Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam

Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam

Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam thường gọi tắt là Tư lệnh Cảnh sát biển là một chức vụ đứng đầu Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, có chức trách tổ chức lực lượng, chỉ huy và điều hành các hoạt động cảnh sát biển thực hiện nhiệm vụ quản lý và kiểm soát chặt chẽ các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông; quản lý và kiểm soát chặt chẽ các vùng biển quốc tế; giữ gìn an ninh, an toàn; bảo vệ tài nguyên, phòng chống ô nhiễm môi trường; phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép và mua bán người, vận chuyển, mua bán trái phép hàng hoá, vũ khí, chất nổ, chất ma tuý, tiền chất; chống lại mọi hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia của Việt Nam trên biển; bảo vệ các hoạt động bình thường của Việt Nam trên các vùng biển đảo. Ngoài ra, Tư lệnh Cảnh sát biển còn giữ nhiệm vụ tham mưu cho Quân ủy Trung ươngBộ trưởng Quốc phòng về mặt quản lý nhà nước và chỉ huy lực lượng cảnh sát biển nhằm đánh bại mọi cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển.Đảm nhận chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam thường là một sĩ quan cao cấp mang hàm từ Thiếu tướng đến Trung tướng. Căn cứ theo điều 25 được sửa đổi, bổ sung của Luật Sửa đổi, Bổ sung một số Điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, số 72/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 thì chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.[1]

Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam

Bổ nhiệm bởi Thủ tướng Chính phủ
Chức vụ Tư lệnh Cảnh sát biển
(thông dụng)
Nhiệm kỳ 12 năm
(Không giới hạn số lần tái cử)
Trụ sở Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Thành viên của Bộ Quốc phòng
Thành lập 28 tháng 8 năm 1998
(&0000000000000021.00000021 năm, &0000000000000329.000000329 ngày)
Báo cáo tới Chủ tịch nước
Thủ tướng Chính phủ
Bộ trưởng Quốc phòng